ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý.
Phú Đa là một thị trấn vùng đồng bằng ven phá Tam Giang – Cầu Hai thuộc huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế, cách thành phố Huế 20 km về phía Đông nam; phía Bắc giáp với xã Phú Xuân, phía Tây giáp với xã Phú Lương, phía Nam giáp với xã Vinh Phú và xã Vinh Thái, phía Đông giáp với phá Tam Giang. Chiều dài thị trấn Phú Đa tính từ Bắc vào Nam là 6km, chiều rộng tính từ Tây sang Đông là 5 km. Thị trấn Phú Đa thuộc huyện Phú Vang và là trung tâm của huyện lỵ của Huyện.
Thị trấn Phú Đa nằm bên Phá Tam Giang – Cầu Hai, một trong những đầm phá nước lợ độc đáo và nổi tiếng trong Vùng Đông Nam Á. Phá Tam Giang là nơi có nhiều loài thủy sản có thể khai thác quanh năm, trong đó có các loài có giá trị kinh tế cao như: cá dìa, cá bống, cá buôi, tôm rằng, tôm bạc, tôm sú, cua các loại… Đây là thế mạnh trong quá trình phát triển kinh tế thị trấn Phú Đa.
2. Địa hình, diện tích.
- Địa hình:
Thị trấn Phú Đa có địa hình tương đối bằng phẳng, cao độ 0,4 m – 3,5 m, có hướng dốc sang phía Tây – Tây Nam và Đông Nam, được chia làm 03 khu vực.
Phía Tây Bắc đường tỉnh lộ 10B chủ yếu trồng rừng tram, một số vùng trũng trồng hoa màu như ớt, và lúa; cao độ trung bình 1m, khu vực này tiếp giáp với ranh giới của hai xã Phú Lương, Phú Xuân.
Khu vực phía Tây Bắc và Đông Nam đường Võ Phí Trắng, gồm nhà ở, rừng tram, đất trồng hoa màu.
Khu vực phía Đông Nam và phía Đông Bắc đường tỉnh lộ 10A địa hình lồi lõm, các trũng cao độ 0,1 m – 1,5m, chủ yếu là ruộng lúa.
- Diện tích đất tự nhiên:
Tổng diện tích đất tự nhiên: 2.966 ha, trong đó đất nông nghiệp: 1.542,54 ha chiếm 52,04%, đất phi nông nghiệp: 1.155,94 ha chiếm 38,97%, đất chưa sử dụng: 266,58 ha chiếm 8,99 %.
3. Khí hậu:
Phú Đa có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mỗi năm có 02 mùa rõ rệt: Mùa mưa và mùa nắng; Mùa mưa từ tháng 8 năm trước đến tháng giêng năm sau, lượng mưa hàng năm khá lớn, trung bình khoảng 3.000mm. Mưa phân bố không đều trong năm, tập trung chủ yếu vào các tháng 9,10,11 và 12 chiếm 75-80% lượng mưa cả năm, gây úng lụt ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy sản, cũng như đời sống của nhân dân. Mùa nắng gió Tây-Nam khô nóng oi bức, bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8, lượng bốc hơi cao nhất là từ tháng 2 đến tháng 4 (lúc nước thủy triều thấp) làm độ mặn trong các ao hồ nuôi thủy sản tăng, gây trở ngại cho ngành nuôi trồng thủy sản.
4. Nhiệt đô:
- Nhiệt độ trung bình năm: 24,90c. Nhiệt độ cao nhất 39,30c, nhiệt độ thấp nhất 12,60c.
- Độ ẩm: Độ ẩm trung bình: 85,2%
- Lượng mưa: Lượng mưa trung bình: 2.844mm/năm, số ngày mưa trung bình 167,67 ngày /năm
- Nắng: Số ngày nắng trung bình: 134 ngày/năm, số giờ nắng trung bình: 1857,7 giờ/năm
- Gió: Mùa hè có gió Đông Nam và gió Nam, mùa Đông có gió mùa Đông Bắc, Tây Bắc.